Xử lý nước thải khu dân cư
Nguồn gốc phát sinh nước thải khu dân cư
Nước thải khu dân cư thường là nước thải sinh hoạt, thải bỏ sau khi sử dụng cho các mục đích sinh hoạt công đồng: tắm, giặt, tẩy rửa,…
Nước thải sinh hoạt gồm hai loại:
– Nước nhiễm bẩn do chất bài tiết của con người từ các phòng vệ sinh.
– Nước thải nhiễm bẩn do các chất thải sinh hoạt: cặn bã từ nhà bếp, các chất rửa trôi từ việc vệ sinh nhà cửa,…
Khối lượng nước thải khu dân cư phụ thuộc vào
+ Quy mô dân số ảnh hưởng lớn nhất đến khối lượng nước thải khu dân cư.
+ Tiêu chuẩn cấp nước
+ Khả năng và đặc điểm của hệ thống thoát nước
+ Loại hình sinh hoạt
Mức độ ô nhiễm của nước thải khu dân cư phụ thuộc vào
+ Lưu lượng nước thải
+ Tải trọng chất bẩn tính theo đầu người
Thành phần và đặc trưng của nước thải khu dân cư
Nước thải khu dân cư gồm có 2 thành phần chính:
Thành phần vật lý: biểu thị dạng chất bẩn có trong nước thải khu dân cư ở các kích thước khác nhau và được chia thành 3 nhóm:
+ Nhóm 1: gồm các chất không tan chứa trong nước thải dạng thô (vải, giấy, lá cây, sỏi, đá…) ở dạng lơ lửng (> 10-1mm) và ở dạng huyền phù, nhũ tương, bọt (= 10-1 – 10-4)
+ Nhóm 2: gồm các chất ở dạng hạt keo (= 10-4– 10-6)
+ Nhóm 3: gồm các chất bẩn ở dạng hòa tan có < 10-6 mm, có thể ở dạng ion hoặc phân tử.
Thành phần hóa học: biểu thị dạng các chất bẩn trong nước thải có các tính chất hóa học khác nhau, được chia thành 3 nhóm:
+ Thành phần vô cơ: gồm cát, đất sét, acid vô cơ, các ion của muối phân ly,… và chiếm khoảng 42% trong nước thải sinh hoạt.
+ Thành phần hữu cơ: các chất có nguồn gốc từ động vật, thực vật, cặn bã bài tiết… và chiếm khoảng 58% trong nước thải sinh hoạt. Các chất chứa nito, hợp chất nhóm carbonhydrate, các chất chứa phospho, lưu huỳnh.
+ Thành phần sinh học: nấm men, nấm mốc, vi khuẩn,…
Nước thải khu dân cư có chứa một số chất gây ô nhiễm sau
– Vi khuẩn cùng vi rút gây bệnh, có thể loại bỏ bằng cách lắng, lọc trong cát hay đất
– Chất rắn lơ lửng với mật độ cao hơn so với nước, được tách ra khỏi nước bằng việc sử dụng bể lắng.
– Dầu mỡ cùng chất béo xử lý bằng cách cho đi qua bể hấp thụ hoặc sử dụng bể tuyển nổi
– Nhu cầu oxy hóa cao
– Nhờ quá trình xử lý mà dung môi hữu cơ từ chất tẩy rửa bị phân hủy hoặc loại bỏ
– Chất dinh dưỡng bao gồm nitơ và phospho thường gây ô nhiễm nguồn nước ngầm và nước bề mặt.
Ảnh hưởng của nước thải khu dân cư đến môi trường và con người
– Các chất hữu cơ hòa tan (BOD/COD): diễn ra sự khoáng hóa, ổn định chất hữu cơ dẫn đến sự thiếu hụt oxy trong nước, gây ảnh hưởng đến thủy sinh. Nếu thiếu hụt DO trầm trọng sẽ xảy ra hiện tượng phân hủy yếm khí, gây mùi hôi.
– Các chất dinh dưỡng (N,P): hàm lượng trong nước thải khu dân cư cao sẽ gây ra hiện tượng phú dưỡng hóa nguồn nước, kích thích sự phát triển của tảo, rong rêu trong nước.
– Chất rất lơ lửng (SS): làm đục nước, mất mỹ quan.
– Vi sinh vật gây bệnh: lan truyền các bện trong môi trường nước như: thương hàn, tả lị,… có thể thành dịch, ảnh hưởng đến sức khỏe con người.
Hệ thống xử lý nước thải khu dân cư
Sơ đồ công nghệ xử lý nước thải khu dân cư
Thuyết minh quy trình công nghệ xử lý nước thải khu dân cư
Nước thải khu dân cư từ các hầm tự hoại và từ các nhà bếp, nhà hàng của các khu vực trong khu nghỉ dưỡng sẽ được gom theo hệ thống thoát nước chạy đến hệ thống xử lý nước thải tập trung.
Nước thải khu dân cư chảy vào mương dẫn, tại đây có đặt song chắn rác nhằm loại bỏ các tạp chất hữu cơ có kích thước lớn như bao nylon, bông băng, giấy vụn… nhằm tránh gây hư hại hoặc tắt nghẽn bơm và các công trình tiếp theo.
Do nước thải khu dân cư phát sinh từ khu vực nhà ăn có chứa một hàm lượng dầu mỡ, nếu không có biện pháp xử lý thích hợp nó sẽ ức chế hoạt động của các vi sinh vật trong nước.
Do đó, nhiệm vụ của bể tách mỡ là tách và giữ dầu mỡ lại trong bể trước khi dẫn vào hệ thống xử lý, tránh nghẹt bơm, đường ống và làm giảm quá trình xử lý sinh học phía sau. Dầu mỡ tách ra định kỳ hút bỏ theo quy định.
Bể điều hòa là nơi tập trung các nguồn nước thải thành một nguồn duy nhất và đồng thời để chứa cho hệ thống hoạt động liên tục. Do tính chất của nước thải dao động theo thời gian trong ngày, (phụ thuộc nhiều vào các yếu tố như: nguồn thải và thời gian thải nước).
Vì vậy, bể điều hòa là công trình đơn vị không thể thiếu trong bất kỳ một trạm xử lý nước thải nào. Đặc biệt đối với nước thải khu dân cư.
Bể điều hòa có nhiệm vụ điều hòa lưu lượng và nồng độ nước thải, tạo chế độ làm việc ổn định và liên tục cho các công trình xử lý, tránh hiện tượng hệ thống xử lý bị quá tải.
Nước thải trong bể điều hòa được sục khí liên tục từ máy thổi khí và hệ thống đĩa phân phối khí nhằm tránh hiện tượng yếm khí dưới đáy bể. Nước thải khu dân cư sau bể điều hòa được bơm lên bể sinh học kị khí.
Trong nước thải khu dân cư có chứa hợp chất Nito và phospho, những hợp chất này cần phải được loại bỏ ra khỏi nước thải. Tại bể Anoxic, trong điều kiện thiếu khí hệ vi sinh vật thiếu khí phát triển xử lý N và P thông qua quá trình Nitrat hóa và Phosphoril.
Quá trình phân hủy hiếu khí dựa vào hoạt động sống của vi sinh vật hiếu khí đặc biệt là vi khuẩn hiếu khí, chúng sẽ sử dụng oxy hòa tan có trong nước để phân giải chất hữu cơ có trong nước thải.
Nhiệm vụ lắng các bông bùn vi sinh từ quá trình sinh học và tách các bông bùn này ra khỏi nước thải. Phần nước trong trên mặt được tập trung chảy vào máng thu nước qua bể lọc.
Lọc những cặn bẩn có kích thức nhỏ hơn mà tại bể lắng chưa lắng được. Tiếp theo, nước được dẫn qua bể khử trùng.
Tại đây Chlorine được châm vào nước với nồng độ và liều lượng thích hợp nhằm tiêu diệt các vi khuẩn và ấu trùng vi sinh vật gây hại. Nước đầu ra đạt QCVN 14:2008/BTNMT.
Trên đây là công nghệ xử lý nước thải khu dân cư mà Thiên Long chúng tôi đã đề cập đến để quý khách hàng có thể dễ dàng tham khảo và tìm hiểu.
Ưu điểm của công nghệ xử lý nước thải khu dân cư
– Hệ vi sinh bền: các giá thể vi sinh tạo cho màng sinh học một môi trường bảo vệ. Do đó, hệ vi sinh xử lý dễ phục hồi.
– Mật độ vi sinh cao hơn hệ thống truyền thống. Do đó, thể tích bể xử lý nhỏ hơn và hiệu quả xử lý chất hữu cơ cao hơn.
– Tiết kiệm năng lượng.
– Dễ vận hành, dễ dàng nâng cấp, an toàn khi sử dụng.
– Tải trọng cao, biến động ô nhiễm lớn. Khả năng phát triển của màng sinh học theo tải trọng tăng dần của chất hữu cơ làm cho bể MBBR có thể vận hành ở tải trọng cao và biến động lớn. Hiệu xuất xử lý BOD lên đến 90%.
– Dễ kiểm soát hệ thống: có thể bổ sung giá thể Biofilm tương ứng với tải trọng ô nhiễm và lưu lượng nước thải.
– Tiết kiệm diện tích: giảm 30 – 40 % thể tích bể so với công nghệ bùn hoạt tính lơ lửng và có thể kết hợp với nhiều công nghệ xử lý khác.
CÔNG TY MÔI TRƯỜNG HÒA BÌNH XANH
Công ty TNHH Công nghệ Môi trường Hòa Bình Xanh được thành lập với sứ mệnh “Vì một môi trường phát triển bền vững” hoạt động kinh doanh chủ yếu trong lĩnh vực môi trường.
Với đội ngũ cán bộ có năng lực trình độ đại học và sau đại học, dày dặn kinh nghiệm. Đặt chất lượng dịch vụ lên hàng đầu, luôn đáp ứng yêu cầu của khách hàng.
Là đối tác tin cậy của các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân trong nước và ngoài nước.
Hãy liên hệ ngay với chúng tôi qua website: hoabinhxanh.vn hoặc hotline: 0943 466 579.